AN NINH-QUỐC PHÒNG
Nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của công dân thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự
03/02/2023 05:52:22

Tuyên truyền những nội dung cơ bản về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ (Kèm theo Công văn của Ban CHQS huyện Kim Thành)

Thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 19 tháng 6 năm 2015; Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng “Quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự” (sau đây gọi tắt là Thông tư 16); Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an “Quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam” (sau đây gọi tắt là Thông tư 50); Thông tư số 148/2018/TT-BQP ngày 04 tháng 10 năm 2018 của Bộ Quốc phòng “Quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ” (sau đây gọi tắt là Thông tư 148); Nghị định 120 ngày 09/10/2013/NĐ-CP của Chính phủ “Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu”(sau đây gọi tắt là Nghị định 120); Nghị định 37/2022/NĐ-CP, ngày 06/6/2022 của Chính phủ về “Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (sau đây gọi tắt là Nghị định 37).

Thông qua những nội dung cơ bản về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ nhằm nâng cao nhận thức cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân;góp phần cùng toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta hoàn thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Những nội dung được thể hiện cụ thể như sau:

I. VỀ TIÊU CHUẨN, ĐỐI TƯỢNG

Luật Nghĩa vụ quân sự quy định về nghĩa vụ quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân và chế độ, chính sách trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. Luật áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nghĩa vụ quân sự.

1. Về độ tuổi gọi nhập ngũ

a) Về tuổi đời đối với tuyển quân năm 2023

* Thực hiện theo Luật NVQS năm 2015 và các thông tư, hướng dẫn

Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

b) Về tiêu chuẩn chính trị

* Thực hiện theo Thông tư số 50

- Có lý lịch rõ ràng;

- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, lối sống lành mạnh;

- Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;

- Đối với cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu, cơ mật trong quân đội; lực lượng tiêu binh, nghi lễ; lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định riêng của Bộ Quốc phòng.

c) Về tiêu chuẩn sức khoẻ

* Thực hiện theo Thông tư số 16

- Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30/6/2016 của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự;

- Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu, cơ mật trong quân đội; lực lượng tiêu binh, nghi lễ; lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thì thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng;

d) Về tiêu chuẩn văn hóa

* Thực hiện theo Thông tư số 148

Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp.

2. Về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ

* Thực hiện theo Luật nghĩa vụ quân sự năm 2022

a) Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.

b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:

- Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;

- Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.

c) Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.

3. Về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

* Thực hiện theo Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2022

a) Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân

- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

- Đang học tập tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

b) Miễn gọi nhập ngũ với những công dân

- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

c) Theo Điều 41, Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2022 cũng quy định

- Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ;

- Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc thuộc diện miễn gọi nhập ngũ nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ;

- Danh sách công dân được tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày chủ tịch UBND cấp huyện ký quyết định.

4. Về thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ

* Thực hiện theo Điều 42, Luật nghĩa vụ quân sự năm 2022

a) Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này.

b) Chỉ huy trưởng Ban CHQS cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại Khoản 4, Điều 4 của Luật này.

c) Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình

- Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;

- Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;

- Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;

- Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

- Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.

5. Các trường hợp không tuyển chọn vào phục vụ trong Quân đội

* Thực hiện theo Thông tư số 50

a) Đang bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự; phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia; bị tòa tuyên án phạt từ cải tạo không giam giữ trở lên về tội danh khác nhưng chưa được xóa án tích.

b) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

c) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở chữa bệnh và cơ sở cai nghiện bắt buộc.

d) Tổ chức hoặc tham gia các đảng phái, tổ chức chính trị phản động, các hội, nhóm hoạt động trái pháp luật, chủ mưu, cầm đầu hoặc tham gia tích cực các cuộc mít tinh, biểu t́nh trái pháp luật, gây rối an ninh, chính trị, trật tự an toàn xă hội.

đ) Lợi dụng tự do dân tộc, dân chủ, nhân quyền, các vấn đề sắc tộc, tôn giáo, tín ngưỡng để hoạt động gây nguy hại đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

e) Quan hệ với tổ chức, cá nhân nước ngoài trái với quy định của Nhà nước; xuất cảnh trái phép; trong thời gian sinh sống tại nước ngoài có vi phạm pháp luật nước sở tại.

f) Sử dụng trái phép chất ma túy.

g) Hành nghề mê tín, dị đoan.

h) Có hành vi lưu manh, côn đồ, lừa đảo, dâm ô, trộm cắp, tham gia các tệ nạn xã hội, gây rối trật tự công cộng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, đã được giáo dục, xử lý hành chính nhưng vẫn tái phạm.

i) Khai sai sự thật, che giấu lý lịch để được tuyển chọn vào phục vụ trong quân đội.

j) Có cha đẻ, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng bản thân, vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi theo quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã hoặc đang có hoạt động chống Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Đang bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia.

6. Các trường hợp chưa xét duyệt vào phục vụ trong Quân đội

* Thực hiện theo Thông tư số 50:

a) Lý lịch chưa rõ ràng, trừ trường hợp có yếu tố không xác định được do là con ngoài giá thú.

b) Quan hệ xã hội phức tạp nhưng chưa được xác minh, kết luận của cấp có thẩm quyền.

c) Đã có quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc đang làm thủ tục xin xuất cảnh đoàn tụ với gia đình, định cư ở nước ngoài.

d) Có thông tin, tài liệu phản ánh về vấn đề phức tạp trong thời gian ở nước ngoài nhưng chưa xác minh, kết luận rõ ràng.

7. Các hành vi bị nghiêm cấm

* Tại Điều 10 của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2022 có nêu rõ 6 hành vi bị nghiêm cấm như sau

a) Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự;

b) Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự;

c) Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự;

e) Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật;

f) Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.

II. NGHĨA VỤ, QUYỀN LỢI CỦA HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ PHỤC VỤ TẠI NGŨ VÀ THÂN NHÂN

1. Nghĩa vụ quân sự

Hiến pháp năm 2013 quy định: “Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân. Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân”. Quy định trên, khẳng định mọi công dân Việt Nam không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú đều phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và nhằm thể chế quy định của Hiến pháp năm 2013: “Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự”, Luật nghĩa vụ quân sự đã quy định: “Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam”. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân Việt Nam.

2. Quyền lợi

* Thực hiện theo Điều 50, Luật Nghĩa vụ quân sự 2015

a) Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ

- Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật;

- Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định;

- Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng;

- Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác;

- Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác;

- Được ưu đãi về bưu phí;

- Có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật;

- Trong trường hợp bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thì được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật;

- Được Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế;

- Được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật;

- Được ưu tiên trong tuyển sinh quân sự.

b) Đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ

- Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp khó khăn do ngân sách nhà nước bảo đảm;

- Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật về chế độ miễn, giảm học phí;

- Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.

c) Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ

- Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ;

- Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó;

- Được trợ cấp tạo việc làm;

- Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp;

- Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thi khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật;

- Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;

- Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và khoản 1 Điều 48 của Luật này, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.

III. BIỆN PHÁP XỬ PHẠT CÁC HÀNH VI TRỐN TRÁNH, BAO CHE; THỰC HIỆN NHỮNG ĐIỀU CẦN THIẾT KHI KHÁM TUYỂN SỨC KHỎE VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP TRONG THỰC HIỆN LUẬT NVQS

* Thực hiện theo Nghị định 120 và Nghị định 37

1. Vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự (Điều 4)

a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.

b) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

- Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

- Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định;

- Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định;

- Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định;

- Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định.

c) Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; đăng ký nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung, đăng ký khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này; đăng ký tạm vắng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.”.

2. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự (Điều 6)

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

- Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;

+ Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.

- Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự”.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng Nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;

+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp mà cán bộ, nhân viên y tế có được đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;

+ Buộc thực hiện lại việc khám sức khỏe đối với người được khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này.

3. Vi phạm quy định về nhập ngũ (Điều 7)

- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.

- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.

- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này”.

4. Vi phạm các quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự (Điều 9)

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

- Báo cáo không đầy đủ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi; báo cáo không đầy đủ số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định;

- Cố ý báo cáo không chính xác danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi; báo cáo không chính xác số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định.

b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

- Không báo cáo danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi;

- Không báo cáo số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định.

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không tiếp nhận trở lại trường học; không tiếp nhận và bố trí việc làm cho hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc.

d) Biện pháp khắc phục hậu quả:

- Buộc thực hiện việc báo cáo theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;

- Buộc tiếp nhận trở lại trường học; tiếp nhận và bố trí việc làm cho hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này”.

5. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự (Điều 332, Bộ Luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017)

a) Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

- Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

- Phạm tội trong thời chiến;

- Lôi kéo người khác phạm tội.

6. Yêu cầu đối với công dân khi đi kiểm tra, sơ tuyển, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự

* Thực hiện theo Điều 10, Thông tư liên tịch số 16

a) Phải xuất trình:

- Lệnh gọi khám sức khỏe hoặc kiểm tra sức khỏe của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện;

- Giấy chứng minh nhân dân;

- Các giấy tờ liên quan đến sức khỏe cá nhân (nếu có) để giao cho Hội đồng khám sức khỏe hoặc tổ kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

b) Không uống rượu, bia hoặc dùng chất kích thích.

c) Chấp hành nội quy khu vực khám sức khỏe, kiểm tra sức khỏe.

d) Cấm các hành vi lợi dụng việc khám sức khỏe để trốn, tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.

7. Trách nhiệm của UBND các cấp và đơn vị nhận quân

- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự trong nhân dân, nhất là công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ. Phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của hệ thống chính trị ở địa phương; vai trò làm tham mưu của cơ quan quân sự các cấp;

- Thực hiện tuyển quân tròn khâu, tuyển người nào, chắc người đó; tổ chức thâm nhập 3 gặp, 4 biết (gặp cấp ủy, chính quyền địa phương; gặp thanh niên; gặp gia đình; biết về sức khỏe, biết văn hóa, biết lịch sử chính trị tra đình, bản thân và biết về tâm tư nguyện vọng của thanh niên). Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo, xử lý nghiêm các sai phạm trong tuyển quân theo đúng quy định của pháp luật và thông báo công khai rộng rãi để giáo dục, tạo sự đồng thuận trong nhân dân, chống các biểu hiện tiêu cực;

- Chốt quân số, phát lệnh gọi nhập ngũ và hoàn chỉnh thủ tục, hồ sơ (gồm cả hồ sơ đảng viên, đoàn viên) của công dân được gọi nhập ngũ bàn giao đầy đủ cho đơn vị nhận quân;

- Nắm chắc và cung cấp cỡ, số quân trang cho đơn vị nhận quân; tổng hợp báo cáo theo quy định. Tổ chức cấp phát một số mặt hàng quân trang cho chiến sĩ mới trước ngày giao, nhận quân bảo đảm thống nhất, đúng quy định theo từng quân, binh chủng và phù hợp điều kiện thời tiết, khí hậu vùng miền. Nắm thông tin và cung cấp kịp thời về những vấn đề mới phát sinh của công dân nhập ngũ;

- Cơ quan quân sự cấp xã và huyện tổ chức gặp mặt, động viên, tặng quà các thanh niên chuẩn bị lên đường nhập ngũ qua đó đã giáo dục truyền thống cách mạng, động viên các thanh niên hăng hái, vững bước lên đường bảo vệ Tổ quốc.

8. Trách nhiệm của cơ quan quân sự các cấp

Thời gian tới các cơ quan, đơn vị tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, định hướng để nhân dân (trong đó chú trọng bạn bè, người thân) và các thanh niên trong độ tuổi nhập ngũ hiểu rõ được nghĩa vụ, quyền lợi, trách nhiệm của công dân đối với Tổ quốc./.

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ XÃ PHÚC THÀNH - HUYỆN KIM THÀNH

Trưởng Ban Biên tập: Ông Trần Văn Huy - Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND xã.

Địa chỉ: Xã Phúc Thành, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương.

Điện thoại: 02203720112

Email: ubndxaphucthanh@gmail.com

Số lượt truy cập
Đang truy cập: 0
Hôm nay: 0
Tất cả: 0